Rất nhiều nam giới đã lựa chọn sử dụng Adagrin để kiểm soát các chứng bệnh rối loạn cương dương, tăng cường ham muốn và cải thiện sức khỏe sinh lý. Để hiểu rõ hơn về thành phần, công dụng cũng như cách dùng thuốc, chúng ta cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của PSB College.
Thuốc Adagrin là gì ?
Adagrin là thuốc thuộc nhóm cường dương, được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh yếu sinh lý, liệt dương, rối loạn cương dương ở nam giới.
Thuốc Adagrin được đăng ký dưới dạng thuốc kê đơn. Khi sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ.
Adagrin có 3 loại:
- Adagrin 25mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrate tương đương với 25mg Sildenafil.
- Adagrin 50mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrate tương đương với 50mg Sildenafil.
- Adagrin 100mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrate tương đương với 100mg Sildenafil (sử dụng ít phổ biến).
Quy cách đóng gói:
- Hộp 1 vỉ 3 viên nén bao phim màu xanh dương.
- Thuốc Adagrin có thành phần chính là sildenafil citrate và tá dược vừa đủ như: kollidon CL, ludipress, magnesi stearat, tá dược bao phim Opadry.
Sản phẩm được sản xuất tại Công ty cổ phần công nghệ sinh học Dược phẩm ICA – Việt Nam. Đạt chất lượng, hiệu quả và an toàn với người sử dụng nên các bác sĩ đánh giá Adagrin khá cao. Thuốc cường dương này được khuyên dùng, lựa chọn kê đơn cho nam giới mắc các chứng bệnh rối loạn cương dương.
Thành phần thuốc Adagrin có tác dụng gì ?
Thuốc Adagrin có thành phần chính là Sildenafil thuộc nhóm ức chế phosphodiesterase type 5. Sử dụng dạng muối citrat của sildenafil để điều trị rối loạn cương dương thông qua đường uống.
Cơ chế tác dụng:
- Cơ chế sinh lý của sự cương dương kéo theo sự phóng thích nitrogen oxyd (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục.
- Sau đó, NO hoạt hóa enzyme guanylate cyclase làm gia tăng nồng độ guanosin monophosphat vòng (GMP vòng), dẫn đến sự giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
- Tác dụng của sildenafil chọn lọc trên phosphodiesterase type 5 (PDE5) mạnh hơn các phosphodiesterase khác. Đặc biệt PDE5 mạnh hơn 4000 lần so với PDE3, trên 1000 lần so với PDE2, PDE3 và PDE4, 700 lần so với PDE 7 và PDE 11, mạnh gấp 80 lần đối với PDE1 và gấp 10 lần đối với PDE6.
- Sildenafil làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế enzyme phosphodiesterase type 5 (PDE5), enzyme này có tác dụng phân hủy GMP vòng trong thể hang, nhưng nó không có tác dụng làm giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người.
- Kích thích tình dục làm giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng GMP vòng trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn mạch máu, tăng dòng máu đến thể hang gây ra sự cương dương.
- Ở liều đã khuyến cáo nếu không có sự kích thích tình dục thì sildenafil không có tác dụng.
Công dụng của thuốc cường dương Adagrin
Tăng cường lưu lượng máu, lưu thông máu đến dương vật và làm giãn mạch máu, giữ máu lại trong thể hang giúp kéo dài thời gian cương cứng.
Giúp điều trị rối loạn cương dương.
Cải thiện đời sống tình dục, kích thích ham muốn ở nam giới.
Hỗ trợ sinh lý nam giới trong điều trị một số chứng bệnh như yếu sinh lý, rối loạn xuất tinh.
Chỉ định
Thuốc Adagrin dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương ở những nam giới không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục.
Chống chỉ định
Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người đang được điều trị bằng nitrat hữu cơ do chứng đau thắt ngực, có tiền sử đau tim hoặc đột quỵ trong vòng sáu tháng trở lại.
Người bị nhiễm sắc tố võng mạc, mất thị lực một bên mắt.
Người bị cao huyết áp, huyết áp thấp hoặc suy gan hoặc thận nặng.
Cách sử dụng thuốc Adagrin
Chỉ sử dụng thuốc Adagrin khi có chỉ định của bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Cách dùng:
- Adagrin dùng đường uống, nên uống với khoảng 250 ml nước. Uống trước khi quan hệ 1 tiếng là tốt nhất.
- Thuốc được nghiên cứu và bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên rất dễ sử dụng.
- Không nên nhai, nghiền hoặc làm vỡ thuốc khi uống vì có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.
- Để đảm bảo an toàn cũng như thấy được hiệu quả của thuốc nên uống đúng đủ liều lượng, tránh trường hợp quên liều, quá liều hay lạm dụng thuốc như là các sản phẩm kích dục khác.
Liều lượng sử dụng:
Đối với người lớn:
- Liều thường dùng được đề nghị là 50mg. Dựa trên tác dụng và sự dung nạp của thuốc có thể giảm liều còn 25mg hoặc tăng lên đến 100mg.
- Liều tối đa là 100mg một ngày, duy nhất 1 liều 1 ngày
Đối với người suy gan, suy thận hoặc trên 65 tuổi:
- Liều khởi đầu là 25 mg.
- Sau đó dựa trên tác dụng và sự dung nạp của thuốc có thể tăng lên đến 50mg và 100mg.
Người đang dùng thuốc khác:
- Liều không quá 25mg/ngày
Lưu ý khi sử dụng thuốc cường dương Adagrin
Không nên dùng đồng thời Adagrin với các liệu pháp gây cường dương khác như dùng thuốc kích dục, bơm thuốc vào dương vật.
Những bệnh nhân khi dùng thuốc bị chóng mặt hoặc rối loạn thị giác không nên lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
Với bệnh rối loạn thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ không do động mạch (NAION), Sildenafil cần được dùng thận trọng và chỉ dùng khi hiệu quả dự kiến cao hơn so với nguy cơ. Trong trường hợp mất thị lực đột ngột, cần ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ ngay.
Cần thận trọng, giảm liều ở những bệnh nhân bị suy gan hay suy thận nặng.
Chăm sóc, hỗ trợ những bệnh nhân bị biến dạng giải phẫu dương vật hoặc rối loạn huyết học làm ảnh hưởng đến độ cương.
Trong trường hợp cương cứng kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân nên gặp bác sĩ vì có thể gây tổn thương mô dương vật và mất hiệu lực vĩnh viễn
Không nên sử dụng Sildenafil với những bệnh nhân rối loạn chảy máu, viêm loét dạ dày tiến triển, hạ huyết áp, tăng huyết áp, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ gần đây, hoặc loạn nhịp đe dọa tính mạng, đau thắt ngực không ổn định, suy tim.
Tác dụng phụ của thuốc Adagrin 50mg
Thuốc Adagrin có thể gây rối loạn hệ tim mạch:
- Chủ yếu gây hiện tượng đỏ bừng mặt và xuất hiện cơn nóng bừng.
- Thỉnh thoảng bệnh nhân có triệu chứng như đánh trống ngực, ngất xỉu, hạ huyết áp, tăng huyết áp và các biến cố tim mạch nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, ngưng tim đột ngột và đau thắt ngực không ổn định.
Thuốc Adagrin gây nên một số rối loạn hệ thần kinh:
- Tác dụng phụ phổ biến nhất là đau đầu.
- Thỉnh thoảng bệnh nhân thấy chóng mặt,, choáng váng, buồn ngủ hoặc mất ngủ. Xuất huyết mạch máu não và các thiếu máu cục bộ xâm lấn thoáng qua đã xảy ra.
Thuốc Adagrin có thể gây rối loạn hệ hô hấp:
- Bệnh nhân có thể gặp tình trạng thường xuyên như nghẹt mũi, chảy máu cam.
- Đôi khi có triệu chứng ho, khó thở, viêm xoang viêm mũi, viêm phế quản, viêm mô tế bào.
Thuốc Adagrin có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa:
- Tác dụng phụ phổ biến bao gồm buồn nôn, khó tiêu và các rối loạn tiêu hóa như ói mửa, tiêu chảy.
- Đôi khi gặp chứng trào ngược thực quản dạ dày, khô miệng và đau bụng
Thuốc Adagrin có thể gây rối loạn thị giác:
- Thường gặp như nhìn mờ, loạn thị, chứng thấy sắc xanh.
- Đôi khi gặp triệu chứng khác như sợ ánh sáng, đau mắt, loạn sắc thị, xung huyết mắt, khô mắt, mỏi mắt, kích thích mắt và đỏ mắt.
- Hiếm gặp trường hợp thiếu máu võng mạc không do mạch máu (NAION) và xuất huyết võng mạc xuất hiện và gây mất thị lực vĩnh viễn.
Những tác dụng phụ khác hiếm gặp của thuốc Adagrin:
- Giảm hoặc mất thính giác đột ngột
- Xuất hiện triệu chứng như giảm bạch cầu, thiếu máu,vú to ở nam giới.
- Gây phù mặt, giữ nước toàn thân, nhiễm trùng đường tiết niệu, tiểu nhiều, tiểu ra máu hoặc tiểu không tự chủ.
- Ban đỏ, phát ban da, rụng tóc, đau chi, đau cơ hoặc đau lưng và co giật.
- Nếu trong quá trình sử dụng thuốc thấy xuất hiện những tác dụng không mong muốn cần ngừng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ.
- Bên cạnh đó, nếu thấy xuất hiện các tác dụng phụ khác không nêu ở trên nhưng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về thay đổi liều hoặc ngừng thuốc.
Tương tác thuốc
Không phối hợp chung các chất ức chế phosphodiesterase type-5 và các thuốc chẹn alpha bởi có thể xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp. Bệnh nhân nên được điều trị ổn định bằng thuốc chẹn alpha trước khi sử dụng chất ức chế phosphodiesterase type-5. Đặc biệt nên dùng liều khởi đầu với hàm lượng thấp khoảng 25 mg. Sau đó điều chỉnh theo sự dung nạp và tác dụng của thuốc trên bệnh nhân.
Bên cạnh đó, chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp như các nitrat hữu cơ hay nicorandil do Sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase type-5 khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc này gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Các chất ức chế HIV-protease đặc biệt là ritonavir có khả năng làm tăng nồng độ của chất ức chế phosphodiesterase type-5. Ngược lại, rifampicin thuộc chất gây cảm ứng CYP3A4 lại có khả năng làm giảm nồng độ của chất ức chế phosphodiesterase type-5 trong huyết tương. Vì thế, khi không cần thiết thì không nên phối hợp các thuốc này với nhau.
Ngoài ra, nên tránh uống nước ép bưởi với sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase type-5 bởi nó có thể làm tăng nồng độ của các chất ức chế này trong huyết tương.
Các thuốc ức chế cytochrome P450 (hay còn gọi là CVP3A4) như ketoconazole, erythromycin, cimetidine, itraconazole và delavirdine có thể làm giảm độ thanh thải (CL) của chất ức chế phosphodiesterase type-5, vậy nên cần giảm liều thuốc cho phù hợp.
Dược động học
Hấp thu:
- Sildenafil được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống khoảng 60 phút, sinh khả dụng khoảng 40%. Hấp thu giảm khi có thức ăn nhiều chất béo.
- Thời gian điểm đạt nồng độ thuốc tối đa (Tmax) giảm trung bình là 60 phút, nồng độ thuốc tối đa (Cmax) giảm trung bình 29% và diện tích dưới đường cong (AUC) giảm 11%.
Phân bố:
- Thể tích phân bố của sildenafil ở tình trạng ổn định (Vss) là 105 lít.
- Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 96%. Sự liên kết này không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.
- Phân bố tốt vào các mô.
Chuyển hóa:
- Sildenafil chủ yếu được chuyển hóa ở gan thông qua enzyme CYP3A4 và CYP2C9.
- Quá trình N-desmethyl hóa tạo ra các chất chuyển hóa của sildenafil có hoạt tính chọn lọc đối với enzyme PDE giống như sildenafil và trên invitro tính chọn lọc đối với enzyme PDE5 khoảng 50% chất mẹ.
- Chất chuyển hóa N-desmethyl tiếp tục được chuyển hóa và có thời gian bán hủy là 4 giờ.
Thải trừ:
- Sildenafil được thải trừ phần lớn qua phân (khoảng 80%) và một phần qua nước tiểu (khoảng 13%), thời gian bán thải (T1/2) là 3-5 giờ và độ thanh thải (CL) là 683 mL/phút.
- Các chất ức chế CYP3A4 như erythromycin, ketoconazol, cimetidin… có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil.
- Ngược lại, các chất ức chế CYP2C9 như warfarin, tolbutamid không ảnh hưởng đến độ thải trừ của sildenafil .
Dược động học của thuốc Adagrin ở người suy gan:
- Ở những bệnh nhân xơ gan, độ thanh thải của sildenafil bị giảm,làm tăng diện tích dưới đường cong AUC (85%) và Cmax (47%) so với người có chức năng gan bình thường cùng độ tuổi.
Dược động học của thuốc Adagrin ở người suy thận:
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin 30mL/phút thì độ thanh thải của sildenafil bị giảm. Điều đó đã làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong AUC (100%) và Cmax (88%) so với người không bị suy thận ở cùng độ tuổi
- Khi sử dụng một liều khởi đầu sildenafil (50mg), không thấy có sự thay đổi nào về dược động học ở những bệnh nhân suy thận nhẹ có độ thanh thải creatinin khoảng 50 – 80mL/phút hoặc ở bệnh nhân suy thận trung bình có độ thanh thải creatinin từ 30 – 49 mL/phút.
- Ngoài ra chất chuyển hóa N-desmethyl có các giá trị AUC và Cmax tăng 79% và 200% lần lượt ở các bệnh nhân suy thận nặng so với người có chức năng thận bình thường.
Dược động học của thuốc Adagrin ở người cao tuổi:
Ở những bệnh nhân có độ tuổi từ 65 trở lên, độ thanh thải (CL) của sildenafil giảm đi, dẫn tới nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa có hoạt tính N-desmethyl trong huyết tương cao hơn khoảng 90% so với những người bình thường. Bởi sự gắn kết sildenafil vào protein huyết tương phụ thuộc vào tuổi nên nồng độ sildenafil tự do có trong huyết tương tăng lên khoảng 40%.
Cách xử trí khi quên liều, quá liều
Quên liều:
Nếu bệnh nhân nhận ra quên liều sớm thì nên uống bổ sung ngay liều đó.
Nếu bệnh nhân nhận ra khi đã gần đến liều uống tiếp theo thì bỏ liều trước đó và uống liều tiếp theo. Tuyệt đối không uống gấp đôi để bổ sung liều trước. Việc tự ý tăng liều thuốc không làm giảm thời gian điều trị và tăng tác dụng mà ngược lại còn làm tăng độc tính có hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe nghiêm trọng như:
- Chất lượng tinh trùng bị suy giảm, tinh trùng quá yếu có thể dẫn đến vô sinh ở nam giới.
- Dễ bị xơ hóa dương vật, khả năng sinh dục không những không tăng mà còn giảm đáng kể, lâu dài có thể gây hoại tử cơ quan sinh dục.
- Lạm dụng thuốc cường dương hoặc uống quá liều khiến nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng gấp 5 lần,tỉ lệ đau tim tăng lên 30%, bên cạnh đó kéo theo khả năng teo tinh hoàn, ung thư tuyến tiền liệt.
Quá liều:
- Các triệu chứng thường gặp khi quá liều sildenafil và các thuốc nhóm ức chế phosphodiesterase type 5 là chóng mặt, buồn nôn, khó tiêu, đau đầu, nóng mặt, bí tiểu, dương vật ở trạng thái cương cứng lâu dài, có trường hợp dương vật rơi vào trạng thái mất cảm giác, liệt dương…
- Khi gặp bệnh nhân ngộ độc sildenafil như trên, có thể xử trí bằng cách rửa dạ dày, tăng đào thải thuốc, điều trị triệu chứng và hồi sức cho bệnh nhân.
Thuốc Adagrin giá bao nhiêu?
- Hiện nay, Adagrin hộp 1 vỉ x 3 viên nén bao phim (viên 50mg) được sử dụng và bán phổ biến nhất trên thị trường Việt Nam. Thuốc Adagrin 50mg có giá khoảng 65.000 – 80.000 VNĐ/hộp.
- Adagrin có dạng hộp 1 vỉ x 3 viên nén bao phim (viên 100mg). Thuốc Adagrin 100mg có giá 145.000 – 165.000 VNĐ/hộp.
- Giá thành của sản phẩm có thể phụ thuộc vào điều kiện nhà thuốc, các chi phí phát sinh cũng như chi phí thanh toán trong quá trình vận chuyển.
Mua thuốc cường dương Adagrin ở đâu?
Bạn có thể mua thuốc Adagrin trực tiếp tại các nhà thuốc, phòng khám chuyên khoa nam hoặc nhà thuốc bệnh viện trên toàn quốc. Tuy nhiên, đây là thuốc kê đơn nên người bệnh cần phải có đơn thuốc chỉ định của bác sĩ thì mới có thể mua thuốc tại các hiệu thuốc bên ngoài. Vậy nên khi mua thuốc bạn nhớ mang theo đơn của bác sĩ để tránh trường hợp không mua được thuốc.
Ngoài ra, khi mua thuốc cần chú ý các thông tin về ngày sản xuất, hạn sử dụng và nhà sản xuất. Đồng thời xem kỹ bao bì sản phẩm để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Hộp thuốc phải còn nguyên tem, nguyên mác, có tem chống giả, chữ và số được in sắc nét, rõ ràng. Thuốc phải nguyên vẹn, không bị hư hỏng, vỡ vụn, dập nát, còn nguyên trong vỉ, trong hộp. Để an tâm hơn thì khách hàng nên mua sản phẩm tại các nhà thuốc uy tín, chi nhánh phân phối chính thức của nhà sản xuất.
Tham khảo thêm các sản phẩm khác:
Adamfor có hiệu quả không? Giá bao nhiêu? Bán ở đâu
Mãnh Lực Khang có tác dụng gì? Mua chính hãng tại đâu? Cách dùng
Thuốc này dùng nhiều có để lại tác dụng phụ gì không bạn ơi?