Tadalafil là một loại thuốc dùng cho những người bị rối loạn cương dương, u tuyến tiền liệt lành tính hoặc tăng huyết áp động mạch phổi. Một số biệt dược có tên thương mại là: Kelabto Tablet, Vacoacilis 20, Weekendal 20 mg, Tadalafil Stada 2,5 mg, Tadalafil 20mg, Megafort, Glodafil 20, Talefil 20.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển Tadalafil
Tadalafil được tìm ra bởi Glaxo Wellcome (hiện nay có tên là GlaxoSmithKline) với sự hợp tác của Glaxo và ICOS nhằm mục đích tìm ra các loại thuốc mới.
- Năm 1993, công ty về lĩnh vực công nghệ sinh học Bothwell ở Washington thuộc tập đoàn ICSO bắt đầu tìm hiểu về IC351 – một loại hợp chất có khả năng ức chế enzyme phosphodiesterase nhóm 5 (PDE5).
- Năm 1994, các nhà nghiên cứu ở Pfizer đã nhận thấy Sildenafil (cũng là một loại hợp chất có khả năng ức chế enzyme phosphodiesterase nhóm 5) có thể làm cương dương của những người tham gia vào một nghiên cứu về vấn đề sử dụng một loại thuốc tiêm.
- Sau đó, ICOS đã được cấp bằng sáng chế cho IC351 (có cấu trúc khác so với Sildenafil và Vardenafil).
- Năm 1995, các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn đầu tiên của IC351 đã được tiến hành.
- Năm 1997, các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn hai của IC351 được tiến hành trên những đàn ông bị rối loạn cương dương. Ngay sau đó các thử nghiệm giai đoạn ba cũng đã được tiến hành.
- Năm 1998, công ty Lilly ICOS, LLC (tạo nên từ ICOS Corporation và Eli Lilly and Company) đã phát triển thuốc Tadalafil và đưa nó vào thị trường như một thuốc điều trị tình trạng rối loạn cương dương ở đàn ông.
- Năm 2002, Tadalafil được phê duyệt để sử dụng ở châu Âu.
- Năm 2003, Tadalafil được FDA phê duyệt để sử dụng ở Hoa Kỳ.
Dược lực học
Khi có kích thích tình dục, lượng cGMP trong máu tăng lên khiến cơ trơn mạch máu giãn ra, giúp máu chảy vào dương vật nhiều hơn. PDE5 là enzyme có tác dụng thoái hóa cGMP. Tadalafil sẽ nhờ vào việc ức chế enzyme PDE5 để gây ra tác dụng giãn cơ trơn, tăng lưu lượng máu đến dương vật, từ đó giúp cho việc cương cứng dương vật được diễn ra dễ dàng hơn.
Tadalafil sẽ tạo ra được tác dụng khi có hoạt động kích thích tình dục.
Một số nghiên cứu về Tadalafil
Nghiên cứu về tính hiệu quả và an toàn của Tadalafil khi sử dụng mỗi ngày một lần với sử dụng theo yêu cầu trên những bệnh nhân bị rối loạn cương cứng dương vật
- Phương pháp: Đánh giá các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) đã được tiến hành để so sánh tính hiệu quả và an toàn của Tadalafil khi sử dụng mỗi ngày một lần với sử dụng theo yêu cầu trên những bệnh nhân bị rối loạn cương cứng dương vật.
- Kết quả: Sáu thử nghiệm RCT được tiến hành trên 1534 bệnh nhân. Các kết quả phân tích tổng hợp thu được đều cho ra kết quả là không có sự khác biệt giữa các nhóm được nghiên cứu. Các phân tích tổng hợp về các tác dụng không mong muốn cũng đều cho ra kết quả không có sự khác biệt đáng kể.
- Kết luận: Tính hiệu quả của Tadalafil khi sử dụng mỗi ngày một lần với sử dụng theo yêu cầu là tương tự nhau. Còn tính an toàn giữa hai chế độ khác biệt nhau không đáng kể.
Đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp việc sử dụng Tadalafil với liều 5 mg/lần/ngày cho những người có các triệu chứng ở đường tiết niệu dưới và rối loạn cương cứng dương vật
- Phương pháp: Đánh giá các thử nghiệm mù đôi ngẫu nhiên có đối chứng đã được tiến hành.
- Kết quả: Mười ba thử nghiệm RCT trên 3973 bệnh nhân được phân tích. Kết quả thu được việc sử dụng Tadalafil với mức liều 5 mg/lần/ngày có hiệu quả trong việc điều trị cho những người có các triệu chứng ở đường tiết niệu dưới và rối loạn cương cứng dương vật trong 12 tuần ở phân tích tổng hợp này.
- Kết luận: Việc sử dụng Tadalafil với mức liều 5 mg/lần/ngày có hiệu quả trong việc điều trị cho những người có các triệu chứng ở đường tiết niệu dưới và rối loạn cương cứng dương vật.
Đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp để so sánh việc sử dụng Tadalafil và Sildenafil cho những người bị rối loạn cương cứng dương vật
- Phương pháp: Đánh giá các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên đã được tiến hành để so sánh việc sử dụng Tadalafil và Sildenafil cho những người bị rối loạn cương cứng dương vật (ED).
- Kết quả: Mười sáu thử nghiệm được thực hiện. Sau khi phân tích tổng hợp cho thấy rằng việc sử dụng Tadalafil và Sildenafil có hiệu quả và khả năng gây ra tác dụng phụ tương tự nhau, nhưng Tadalafil mang lại tâm lý tốt hơn cho người sử dụng và mọi người thích Tadalafil hơn.
- Kết luận: Việc sử dụng Tadalafil và Sildenafil cho những người bị rối loạn cương cứng dương vật mang lại hiệu quả và tính an toàn tương tự nhau. Mọi người thích Tadalafil hơn nên việc sử dụng Tadalafil có thể coi là tốt hơn khi dùng cho những người bị rối loạn cương dương.
Dược động học
- Hấp thu: Sau khi uống thuốc được hấp thu nhanh trong đường tiêu hóa. Thức ăn không làm thay đổi khả năng hấp thu của thuốc.
- Phân bố: Thuốc được phân bố nhiều vào các mô trong cơ thể.Thuốc gắn nhiều với protein huyết tương (khoảng 94%).
- Chuyển hóa: Thuốc được gan chuyển hóa nhờ các men CYP3A4, tạo ra chủ yếu chất chuyển hóa là Methylcatechol Glucuronic không còn hoạt tính.
- Thải trừ: Thuốc được bài tiết phần lớn cùng với phân dưới dạng chuyển hóa (61% lượng thuốc đã dùng), thuốc cũng được bài tiết qua đường nước tiểu (36% lượng thuốc đã dùng). Trên những bệnh nhân cao tuổi và suy giảm chức năng thận thì độ thanh thải của thuốc giảm.
Chỉ định của Tadalafil
Tadalafil được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhân bị:
- Rối loạn cương cứng dương vật.
- U tuyến tiền liệt lành tính.
- Tăng huyết áp động mạch phổi.
Liều dùng và cách dùng của Tadalafil
Liều dùng:
- Bệnh nhân bị rối loạn cương cứng dương vật:
- Uống 10 mg trước khi quan hệ tình dục khoảng 30 phút.
- Có thể tăng liều lên 20 mg hoặc giảm xuống 5 mg.
- Tối đa một ngày uống thuốc một lần.
Bệnh nhân bị u tuyến tiền liệt lành tính có hoặc không có rối loạn cương cứng dương vật:
- Có rối loạn cương dương: uống 5 mg thuốc mỗi ngày, dùng thuốc ở cùng một khoảng thời gian mỗi ngày.
- Không có rối loạn cương dương: uống 5 mg thuốc mỗi ngày.
- Bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch phổi:
- Uống 40 mg/lần/ngày, uống một lần mỗi ngày.
Cách dùng: Thuốc sử dụng theo đường uống, thời điểm dùng thuốc không phụ thuộc vào thức ăn.
Hiệu chỉnh liều:
Bệnh nhân bị rối loạn cương cứng dương vật:
Có suy giảm chức năng thận:
- Mức độ nhẹ (độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút): không cần hiệu chỉnh liều.
- Mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 31 – 50 ml/phút): liều khởi đầu 5 mg/lần/ngày, uống không quá 10 mg trong 48 giờ.
Mức độ nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): không được uống quá 5 mg trong khoảng 72 giờ.
Có suy giảm chức năng gan:
- Mức độ nhẹ hoặc trung bình (thuộc phân loại Child – Pugh A hoặc B): liều tối đa 10 mg/lần/ngày.
- Mức độ nặng (thuộc phân loại Child – Pugh C): không nên dùng thuốc.
Người cao tuổi: không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch phổi:
Có suy giảm chức năng thận:
- Mức độ nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút): liều khởi đầu 20 mg/lần/ngày, sau đó có thể tăng lên 40 mg/lần/ngày.
- Mức độ nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): không nên sử dụng thuốc.
Có suy giảm chức năng gan:
- Mức độ nhẹ hoặc trung bình (thuộc phân loại Child – Pugh A hoặc B): liều khởi đầu 20 mg/lần/ngày.
- Mức độ nặng (thuộc phân loại Child – Pugh C): không nên dùng thuốc.
Người cao tuổi: có thể uống liều ít hơn hoặc giãn thời gian các lần dùng thuốc.
Chống chỉ định
Không được dùng Tadalafil trong các trường hợp:
- Bệnh nhân dị ứng với Tadalafil hoặc với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc có bản chất là nitrat hoặc nitrit hữu cơ.
- Bệnh nhân đang dùng các chất kích thích guanylate cyclase.
Tác dụng phụ của thuốc Tadalafil
Những người sử dụng Tadalafil thường gặp các tác dụng phụ như: đầu đau nhức, đau lưng, chậm tiêu hóa, đau cơ, chảy máu ở mũi, đỏ bừng mặt hoặc các vùng khác.
Ngoài ra, sử dụng Tadalafil còn gây các tác dụng phụ khác như: hạ huyết áp (đặc biệt nếu sử dụng cùng các thuốc hạ huyết áp khác), cương cứng gây đau dương vật, nhìn không rõ, thay đổi sự nhìn nhận các màu sắc, viêm kết mạc, đau nhức mắt, chảy nhiều nước mắt, phù quanh vùng mắt, đau ngực, nhiễm trùng tiết niệu, sinh dục.
Thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra.
Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc
- Lưu ý đến những vấn đề tim mạch trước khi sử dụng Tadalafil. Đã có những báo cáo về những vấn đề tim mạch xảy ra khi sử dụng thuốc như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đau ngực, mạch đập nhanh, cảm giác hồi hộp. Không nên sử dụng Tadalafil cho những người được xác định không nên có những hoạt động tình dục do có vấn đề về tim mạch.
- Không nên sử dụng thuốc cho những người bị rối loạn võng mạc thoái hóa di truyền.
- Lưu ý khi dùng Tadalafil cho những người có những bất thường về hình dạng dương vật (dương vật gập góc, bệnh Peyronie), những người bị bệnh lý khi dương vật cương cứng sẽ bị đau (bệnh đa u tủy, bệnh bạch cầu).
- Không nên sử dụng Tadalafil cùng với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác do chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
- Không dùng thuốc cho trẻ nhỏ.
Ảnh hưởng trên phụ nữ có thai và cho con bú
- Nếu sử dụng thuốc với chức năng là điều trị rối loạn cương dương thì thuốc không được dùng cho phụ nữ.
- Khi sử dụng với mục đích khác thì chưa có thông tin khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc
- Các thuốc cung cấp nitric oxide, nitrat hữu cơ, nitrit hữu cơ: khi sử dụng cùng Tadalafil sẽ làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Các thuốc ức chế CYP3A4: khi sử dụng cùng Tadalafil sẽ làm tăng AUC của Tadalafil.
- Thuốc ức chế protease của HIV: khi sử dụng cùng Tadalafil sẽ làm tăng khả năng hấp thu và thời gian để thuốc thải trừ một nửa của Tadalafil.
- Rifampicin, thuốc cảm ứng CYP3A4: khi sử dụng cùng Tadalafil sẽ làm giảm nồng độ của Tadalafil trong máu.
- Các thuốc hạ huyết áp: khi sử dụng cùng Tadalafil sẽ làm tăng khả năng hạ huyết áp.
So sánh Tadalafil với Sildenafil
Như đã đề cập ở phần một số nghiên cứu của Tadalafil thì việc sử dụng Tadalafil và Sildenafil cho những người bị rối loạn cương cứng dương vật mang lại hiệu quả và tính an toàn tương tự nhau. Mọi người thích Tadalafil hơn nên việc sử dụng Tadalafil có thể coi là tốt hơn khi dùng cho những người bị rối loạn cương dương.
Một số biệt dược được cấp phép hiện nay:
Tadalafil Stada 20 mg:
- Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam.
- Hoạt chất – Hàm lượng: Tadalafil – 20mg.
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ * 2 viên.
- SĐK: VD-25483-16.
Megafort:
- Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A – Việt Nam.
- Hoạt chất – Hàm lượng: Tadalafil – 20mg.
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ * 2 viên.
- SĐK: VD-21795-14.
Virnagza:
- Nhà sản xuất: Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma) – Việt Nam.
- Hoạt chất – Hàm lượng: Tadalafil – 10mg.
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ * 2 viên.
- SĐK: VD-23321-15.
Tadalafil Stada 10 mg:
- Nhà sản xuất: Công ty TNHH LD Stada – Việt Nam.
- Hoạt chất – Hàm lượng: Tadalafil – 10 mg.
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ * 1 viên, hộp 1 vỉ * 2 viên.
- SĐK: VD-23364-15.
Glodafil 5:
- Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Glomed – Việt Nam.
- Hoạt chất – Hàm lượng: Tadalafil – 20mg.
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ, 3 vỉ * 10 viên, hộp 5 vỉ * 4 viên.
- SĐK: VD-21276-14.
Tài liệu tham khảo:
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28741090/
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29341503/